Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới và Việt Nam.
Trong số các bệnh ung thư ở nữ, ung thư vú chiếm tới 35%.
3 công cụ để tầm soát ung thư vú
Chụp nhũ ảnh
Việc sử dụng phương pháp nội soi tia X với liều lượng bức xạ thấp của vú có thể phát hiện các khối u nhỏ, các điểm vôi hóa hoặc ung thư vú giai đoạn 0 không có triệu chứng ở vú. Đây hiện là một công cụ tầm soát hiệu quả và đã được chứng minh về mặt y học. Tuy nhiên, chụp nhũ ảnh vẫn có những hạn chế, mật độ tuyến vú càng cao thì độ chính xác sẽ bị ảnh hưởng.
Siêu âm vú
Siêu âm vú là phương pháp không xâm lấn có thể cho thấy cấu trúc của các lớp khác nhau của vú, hình dạng và kết cấu của khối u, giúp ích cho việc chẩn đoán ung thư. Nói chung, phụ nữ trẻ có tỷ lệ thành phần tuyến vú cao và chụp nhũ ảnh không dễ để phân biệt các mô bất thường. Kiểm tra siêu âm có thể được hỗ trợ vào thời điểm này.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) vú
Ngoài việc kiểm tra để phát hiện nhiều bệnh ung thư vú, MRI cũng có thể hỗ trợ tìm kiếm các tổn thương vú không dễ tìm thấy trong khám lâm sàng hoặc kiểm tra hình ảnh vú truyền thống.
MRI vú cũng thích hợp cho những người có nguy cơ cao như t.iền sử gia đình bị ung thư vú hoặc cho phụ nữ sau khi nâng ngực. Tuy nhiên, chụp cộng hưởng từ vú có độ nhạy cao và có thể xảy ra hiện tượng dương tính giả và cần phải đ.ánh giá thêm về mặt lâm sàng.
Các phương pháp điều trị ung thư vú
Ung thư vú giai đoạn 0 (ung thư biểu mô tại chỗ)
Ung thư vú giai đoạn 0 (ung thư biểu mô tại chỗ) là loại ung thư vú xuất hiện sớm nhất, nguyên tắc điều trị hiện nay là cắt bỏ tổn thương kết hợp xạ trị, hoặc thực hiện cắt bỏ toàn bộ tuyến vú đơn giản. Đối với những bệnh nhân dương tính với thụ thể hormone, thuốc kháng hormone được sử dụng sau phẫu thuật để ngăn ngừa bệnh tái phát. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm của các bệnh nhân được điều trị ở giai đoạn này là 99%.
Ung thư vú giai đoạn 1 – 2
Đối với giai đoạn một và 2 của ung thư vú, trước hết các bác sĩ sẽ cắt bỏ tế bào ung thư, cắt hoặc bóc tách hạch nách, đ.ánh giá toàn diện bản chất khối u, thể trạng bệnh nhân, nguy cơ tái phát sau mổ. Từ đó, các bác sĩ sẽ áp dụng thêm các biện pháp:
Liệu pháp hormone: áp dụng cho những người dương tính với thụ thể hormone. Nhóm người này có thể được điều trị hormone dài hạn, chẳng hạn như ngăn chặn thụ thể, khiến tế bào ung thư thiếu chất điều hòa thụ thể estrogen có nguồn gốc tăng trưởng, hoặc sử dụng thuốc ức chế aromatase, thuốc ức chế sản xuất trung tâm,… để ngăn các hormone khác chuyển thành hormone nữ.
Xạ trị: áp dụng cho bệnh nhân cắt bỏ một phần vú, di căn hạch nách, bệnh nhân tiến triển tại chỗ. Các tia năng lượng cao trong xạ trị có thể loại bỏ thêm các tế bào ung thư có thể còn sót lại trong vú hoặc các vùng lân cận sau khi phẫu thuật.
Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao để chiếu xạ vào cơ thể, trước đây điều trị ung thư vú dựa trên phương pháp cắt bỏ toàn bộ vú, sau này, những trường hợp ung thư vú giai đoạn đầu có thể được phẫu thuật cắt bỏ một phần vú. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng xạ trị có thể làm giảm nguy cơ tái phát của ung thư vú và kéo dài thời gian sống sót cho bệnh nhân.
Hóa trị: Nói chung, khối u càng lớn, mức độ ác tính càng cao, và mức độ lan rộng theo đường bạch huyết càng cao, thì khả năng tế bào ung thư trong cơ thể di căn càng cao. Các loại thuốc hóa trị có thể giúp t.iêu d.iệt các tế bào ung thư tiềm ẩn và tăng cơ hội phục hồi.
Liệu pháp trúng đích: Liệu pháp điều trị trúng đích hiện nay cho bệnh ung thư vú giai đoạn đầu chủ yếu là thuốc trúng đích kháng HER2. Khoảng 20% đến 30% bệnh nhân có biểu hiện quá mức của HER2 và dễ bị ung thư di căn hoặc tái phát. Sử dụng kết hợp các loại thuốc hóa trị liệu có thể làm giảm khoảng 40% tỷ lệ tái phát ung thư vú.
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm: khoảng 97% trong giai đoạn một, khoảng 92% trong giai đoạn 2.
Ung thư vú giai đoạn 3 – 4
Các tế bào ung thư đã di căn, và hóa trị trước phẫu thuật được thực hiện ở giai đoạn thứ ba, và điều trị triệu chứng là phương pháp điều trị chính trong giai đoạn thứ tư.
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm: khoảng 77% trong giai đoạn 3 và 31% trong giai đoạn 4.
Khi khối u ung thư vú chuyển sang giai đoạn 3, tức là đường kính của khối u lớn hơn 5cm, bề mặt vú bị loét hoặc sần vỏ cam, có nhiều hạch di căn.
Bệnh nhân có thể được hóa trị trước phẫu thuật hoặc liệu pháp điều trị nhắm mục tiêu kết hợp, sau đó đ.ánh giá xem có tiếp nhận các phương pháp điều trị bổ trợ khác sau phẫu thuật hay không.
Khi khối u ung thư vú đến giai đoạn thứ 4, tức là khi khối u ác tính đã di căn đến các vị trí xa như xương, gan, phổi và não thì phẫu thuật không phải là lựa chọn đầu tiên. Hóa trị sẽ được thực hiện tùy theo đặc điểm của tế bào ung thư.
Chỉ nghĩ bệnh đàn bà, người đàn ông hốt hoảng khi mắc ung thư vú
Trong năm 2020, có khoảng 2.620 nam giới được chẩn đoán mắc bệnh và ước tính có khoảng 520 nam giới t.ử v.ong vì ung thư vú. Đối với nam giới, nguy cơ mắc bệnh ung thư vú là khoảng 1/833.
Tưởng bệnh đàn bà
Ông V.V.T (51 t.uổi, ở Hà Nội) bỗng nhiên thấy núm vú của mình tụt vào trong và có tiết dịch. Ông T. thấy lạ nhưng nghĩ chắc già nên núm vú teo đi, còn dịch tiết ông cũng không biết vì sao.
Vợ ông T. bảo với chồng đi khám kiểm tra xem có bị ung thư vú không, bởi bà thấy dấu hiệu rất giống ung thư vú ở phụ nữ mà bà đọc trên báo. Nhưng ông T. vẫn không tin chỉ phủi tay “bệnh của đàn bà, tôi mắc sao được”.
Vài tháng sau ngực ông T. còn xuất hiện cả u cục. Lúc này, ông T. mới chịu tới bệnh viện khám. Bác sĩ khám cho biết ông bị ung thư vú giai đoạn 3, u đã tràn ra phải phẫu thuật nạo vét hạch. Ông T. hốt hoảng vì nhớ trước đó vợ có nói đến ung thư vú đàn ông. Từ lúc có dấu hiệu ban đầu tới khi phẫu thuật mất 4,5 tháng, vợ chồng ông T. tiếc vì đã không đi kiểm tra ngay lúc đó biết đâu phát hiện ra bệnh ở giai đoạn sớm.
Theo BS Nguyễn Văn Tiến – Bệnh viện Ung bướu TP.HCM, ung thư vú nam là bệnh ung thư hiếm gặp ở nam giới nhưng không phải không mắc. Ung thư vú nam có thể xảy ra ở mọi lứa t.uổi, nhưng thường gặp nhất ở người lớn t.uổi.
BS Tiến cho biết các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú ở nam giới đều có nhưng ít được quan tâm. Ví dụ như quý ông bất ngờ thấy một khối u không đau hoặc khối dày lên trong mô vú. Những thay đổi đối với da bao phủ vú của bạn, chẳng hạn như lõm xuống, nhăn nheo, mẩn đỏ hoặc đóng vảy. Đặc biệt, dấu hiệu tiết dịch từ núm vú.
Ung thư vú ở nam giới phát hiện sớm có thể tạo ra sự khác biệt trong kết quả điều trị. Một nghiên cứu nhỏ về ung thư vú ở nam giới cho thấy thời gian trung bình từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi được chẩn đoán là 19 tháng. Nhưng do tâm lý mọi người nghĩ rằng nam giới không bị ung thư vú nên nhiều bệnh nhân không phát hiện sớm.
4 cách điều trị
Nguyên nhân gây ra ung thư vú ở nam giới chưa được tìm hiểu rõ. Các bác sĩ cho biết, ung thư vú ở nam giới xảy ra khi một số tế bào vú phân chia nhanh hơn các tế bào khỏe mạnh. Các tế bào này tích tụ tạo thành một khối u có thể lan rộng (di căn) đến mô lân cận, đến các hạch bạch huyết hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể.
Khi có các dấu hiệu nghi ngờ ung thư vú, bác sĩ có thể khám lâm sàng vú. Bác sĩ sử dụng đầu ngón tay của mình để kiểm tra vú và các vùng xung quanh để tìm các cục u hoặc những thay đổi khác. Bác sĩ sẽ đ.ánh giá mức độ lớn của các cục u, cảm giác khối u dính thành ngực gồm da và cơ của bạn.
Hình ảnh ung thư vú ở nam giới.
Bác sĩ có thể chụp X-quang tuyến vú hoặc siêu âm vú để xác định có nghi ngờ ung thư vú hay không. Sau đó, lấy một mẫu tế bào vú để xét nghiệm (sinh thiết). Sinh thiết là cách duy nhất để chẩn đoán xác định chính xác ung thư vú. Trong quá trình sinh thiết, bác sĩ sử dụng một thiết bị kim chuyên dụng dưới hướng dẫn bởi tia X hoặc một xét nghiệm hình ảnh khác để lấy một lõi mô từ khối nghi ngờ.
Mẫu sinh thiết cũng được phân tích để xác định loại tế bào liên quan đến ung thư vú, mức độ hung hăng (cấp độ) của tế bào ung thư và liệu tế bào ung thư có thụ thể hormone hoặc các thụ thể khác có thể ảnh hưởng đến các lựa chọn điều trị của bạn hay không.
Theo BS Tiến việc điều trị ung thư vú ở nam cũng giống như nữ tuỳ thuộc vào các giai đoạn ung thư vú từ 0 đến IV với 0 cho thấy ung thư không xâm lấn hoặc nằm trong ống dẫn sữa. Ung thư vú giai đoạn IV là ung thư vú đã di căn.
Cũng giống ung thư vú nữ, ung thư vú ở nam giới điều trị bằng nhiều phương pháp có thể kết hợp đa mô thức. Các biện pháp cơ bản bác sĩ Tiến cho biết bao gồm các phương pháp như:
Thứ nhất, phẫu thuật, theo BS Tiến mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ khối u và các mô vú xung quanh. Có các loại phẫu thuật khác nhau, bác sĩ có thể cắt bỏ tất cả các mô vú (mastectomy), bao gồm cả núm vú và quầng vú. Lấy bỏ phần lớn hạch bạch huyết vùng nách hoặc chỉ sinh thiết hạch bạch huyết trọng điểm để xét nghiệm. Bác sĩ xác định các hạch bạch huyết có thể là nơi đầu tiên các tế bào ung thư di căn tới để phân tích. Nếu không có tế bào ung thư nào được tìm thấy, rất có thể ung thư vú của bạn chưa lan ra ngoài mô vú. Nếu ung thư được phát hiện, cần phải lấy toàn bộ các hạch bạch huyết để xét nghiệm.
Thứ hai, xạ trị sử dụng chùm tia năng lượng cao, chẳng hạn như tia X và proton để t.iêu d.iệt tế bào ung thư. Ở ung thư vú nam giới, xạ trị có thể được sử dụng sau khi phẫu thuật để loại bỏ các tế bào ung thư nào còn sót lại trong vú, cơ ngực hoặc nách.
Trong quá trình xạ trị, bức xạ phát ra từ một cỗ máy lớn di chuyển xung quanh cơ thể bạn, hướng các chùm năng lượng đến các điểm chính xác trên ngực của bạn.
Thứ ba, liệu pháp Nội tiết (Hormone). Hầu hết nam giới bị ung thư vú có khối u bị kích thích bởi nội tiết để phát triển (nhạy cảm với hormone). Nếu khối ung thư nhạy cảm với hormone, bác sĩ có thể đề nghị liệu pháp hormone.
Liệu pháp hormone cho bệnh ung thư vú ở nam giới thường bao gồm thuốc tamoxifen. Các loại thuốc điều trị hormone khác được sử dụng ở ung thư vú phụ nữ không cho thấy hiệu quả đối với nam giới.
Thứ tư, hóa trị đây là biện pháp sử dụng thuốc để t.iêu d.iệt tế bào ung thư. Những loại thuốc này có thể được sử dụng truyền qua tĩnh mạch ở cánh tay của bạn (tiêm tĩnh mạch), hoặc ở dạng thuốc viên hoặc bằng cả hai phương pháp.
Tốt nhất khi thấy bất thường, nam giới cũng không nên chủ quan mà cần quan tâm tới ngực của chính mình nhiều hơn, đừng nghĩ bệnh đó chỉ ở phụ nữ.