Ung thư khoang miệng: Biểu hiện, điều trị và cách chăm sóc đúng

Ung thư khoang miệng là căn bệnh thường gặp, gây ảnh hưởng đến nhai nuốt.

Đây là bệnh phổ biển chiếm khoảng 30-40% các ung thư của vùng đầu cổ. Do giai đoạn đầu không có biểu hiện rõ ràng nhiều khi nhầm lẫn với các triệu chứng của bệnh lành tính khác như nhiệt miệng.

1.Vài nét đại cương về ung thư khoang miệng

Ung thư khoang miệng là một trong những bệnh phổ biến, chiếm khoảng 30 – 40% các ung thư vùng đầu – cổ.

Ung thư miệng là một thuật ngữ chung áp dụng cho bệnh ung thư xảy ra trên môi và trong miệng. Cụ thể hơn cho các loại bệnh ung thư bao gồm:

Ung thư có ảnh hưởng đến phần bên trong của má ( ung thư niêm mạc miệng).Tầng của bệnh ung thư miệng: Ung thư lợi. Ung thư môi. Ung thư vòm miệng. Ung thư tuyến nước bọt. Ung thư lưỡi.

Theo GLOBOCAN 2018, hàng năm có khoảng 354.000 ca mới mắc và có 177.000 ca t.ử v.ong do ung thư khoang miệng. Loại mô bệnh học hay gặp nhất là ung thư biểu mô vẩy (SCC) chiếm khoảng 90 – 95%. Ung thư miệng rất nguy hiểm đối với người mắc bệnh. Các loại ung thư miệng tương ứng với các vị trí phát sinh mà có các loại ung thư tương ứng.

ung thu khoang mieng bieu hien dieu tri va cach cham soc dung 76e 6258941

Hình ảnh khoang miệng.

2. Nguyên nhân ung thư khoang miệng

-Chưa có những bằng chứng chính xác về nguyên nhân gây ung thư khoang miệng, nhưng các nhà khoa học nghiên cứu cho rằng các yếu tố, nguy cơ gây ra bệnh ung thư miệng gặp nhiều ở người hút t.huốc l.á vì trong t.huốc l.á có nhiều chất kích thích độc hại là yếu tố chính gây bệnh ung thư miệng.

– Uống quá nhiều rượu cũng có nguy cơ cao, thống kê cho thấy có khoảng 80% số người bị ung thư miệng là do uống nhiều rượu.

– Ngoài ra, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thường xuyên, đặc biệt ở những thời điểm có tia UV cao làm tăng nguy cơ ung thư môi. Vệ sinh răng miệng kém, dùng răng giả không đúng cách cũng có thể dẫn đến kích thích niêm mạc gây ung thư.

– T.uổi tác, giới tính cũng là một nguy cơ, người ta thấy rằng những người trên 40 t.uổi có nguy cơ mắc ung thư miệng cao hơn.

– Virus lây qua đường t.ình d.ục được gọi là u nhú ở người (HPV) cũng có thể gây ung thư khoang miệng đặc biệt là nhiễm HPV típ 16.

3.Dấu hiệu ung thư khoang miệng

Các triệu chứng của ung thư khoang miệng ở giai đoạn sớm không rõ ràng và thường có biểu hiện khi khối u đã xâm lấn rộng và đôi khi ở giai đoạn muộn.

– Ở giai đoạn sớm người bệnh chỉ có cảm giác vướng trong khoang miệng, có thể kèm theo nuốt đau. Tăng tiết nước bọt, đôi khi có m.áu cũng là biểu hiện sớm của ung thư khoang miệng. Ngoài ra ở giai đoạn đầu người bệnh ung thư khoang miệng có thể sẽ nói khó, nhức đầu: lan tỏa, âm ỉ, thường ở một bên, đau lan lên tai. Nhiều trường hợp phát hiện ung thư khoang miệng tình cờ khi đi khám một bệnh lí khác mà không có triệu chứng lâm sàng.

– Ở giai đoạn muộn người bệnh ung thư khoang miệng có biểu hiện nhức đầu liên tục có lúc dữ dội, đau nhói lên tai. Nói khó và đau, khạc ra đờm lẫn m.áu và có mùi hôi. Nhiều bệnh nhân ung thư khoang miệng đến khám vì có hạch cổ. khi khám có hình ảnh tổn thương dạng nụ sùi, loét, hoặc vừa sùi vừa loét, dễ c.hảy m.áu, bệnh nhân đau khi thăm khám chạm vào tổn thương, bờ không đều và thâm nhiễm cứng.

ung thu khoang mieng bieu hien dieu tri va cach cham soc dung e78 6258941

Các tổn thương thường gặp tại khoang miệng, trong đó có cả ung thư.

4. Chẩn đoán xác định ung thư khoang miệng

Sau khi khám lâm sàng nghi ngờ các bác sĩ chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng trong đó có chẩn đoán tế bào học bằng cách quệt tế bào bong ở tổn thương khoang miệng tìm tế bào ung thư.

Chọc hút kim nhỏ làm chẩn đoán tế bào ung thư tại hạch cổ. Chẩn đoán mô bệnh học là xét nghiệm bắt buộc phải có để xác định chẩn đoán. Sinh thiết trực tiếp u khoang miệng qua ống soi cứng hoặc mềm. Sinh thiết hạch cổ nếu kết quả mô bệnh học u khoang miệng âm tính.

Ngoài ra chẩn đoán hình ảnh cũng rất quan trọng để đ.ánh giá mức độ lan tràn cũng như giai đoạn bệnh như: Chụp Xquang, chụp CT scan hoặc MRI vùng hàm mặt, nền sọ để phát hiện và đ.ánh giá mức độ xâm lấn của u nguyên phát.

Siêu âm vùng cổ tìm hạch, siêu âm ổ bụng tìm di căn, chụp phổi thẳng tìm di căn. Xạ hình xương để đ.ánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đ.ánh giá tái phát và di căn. Xạ hình thận để đ.ánh giá chức năng thận trước và sau điều trị.

Chụp PET/CT trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đ.ánh giá tái phát và di căn.

5. Điều trị ung thư khoang miệng

Điều trị dựa vào giai đoạn bệnh, typ mô bệnh học, vị trí u nguyên phát, thể trạng chung người bệnh. Nguyên tắc chung là phẫu thuật được ưu tiên lựa chọn ở giai đoạn sớm, kết hợp phẫu thuật tái tạo. Xạ trị là phương pháp cơ bản, hóa chất và một số phương pháp khác có vai trò bổ trợ trong điều trị ung thư vòm mũi họng.

Hiện nay trong điều trị ung thư nói chung điều trị ung thư khoang miệng nói riêng xu hướng là điều trị phối hợp nhiều phương pháp, trong đó phối hợp hóa xạ trị đồng thời mang lại kết quả tốt, nhất là với các ung thư ở giai đoạn toàn phát và điều trị cá thể hoá.

ung thu khoang mieng bieu hien dieu tri va cach cham soc dung e38 6258941

Nhiễm vi khuẩn HPV (Human papillomavirus) cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư khoang miệng.

6. Điều lưu ý ở bệnh nhân ung thư khoang miệng

Người bệnh khi mắc ung thư khoang miệng, các tổn thương tại miệng tại vị trí ung thư có thể là lưỡi, sàn miệng, lợi hàm dưới, lợi hàm trên niêm mạc má trong, khe liên hàm, môi dưới, môi trên…dẫn đến việc ăn uống sẽ khó khăn. Chính vì thế nên chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân vô cùng đặc biệt, nhiều dinh dưỡng, khẩu phần cân đối. Thức ăn phải ưu tiên hàng đầu là mềm như cháo, súp, phở nấu và chú ý là có thể xay nhuyễn các thực phẩm giàu dinh dưỡng.

Ngoài ra, khi mắc ung thư, nhiều người bệnh và gia đình thường nghe mách bảo các phương pháp điều trị, chế độ ăn tuy nhiên không được áp dụng khi chưa có ý kiến của bác sĩ vì có thể nhiều phương pháp chưa được kiểm nghiệm và khoa học chứng minh. Trước, trong và sau khi điều trị ung thư người bệnh có gì thắc mắc cần hỏi hay trao đổi với y bác sĩ điều trị cho mình. Cần tuân thủ điều trị, tái khám theo đúng lịch hẹn.

7. Phòng ngừa ung thư khoang miệng

Để dự phòng ung thư nói chung, ung thư khoang miệng nói riêng, cần phòng và giảm các yếu tố nguy cơ như:

Vệ sinh răng miệng đúng cách,Không hút t.huốc l.á, bia rượu,Tránh xa yếu tố môi trường hóa chất, khói bụi.Cần duy trì chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với hoạt động thể dục thể thao giúp cho cơ thể tăng sức miễn dịch, bảo vệ cơ thể trước nguy cơ bệnh tật.Để tăng cường sức khỏe và ngừa nguy cơ ung thư cần tăng cường ăn nhiều loại trái cây và rau quả. Các vitamin và chất chống oxy hóa chứa trong các loại thực phẩm có thể giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh ung thư khoang miệng.Cần khám chuyên khoa định kỳ 6 tháng/lần kiểm tra vùng răng miệng.

Bị loét miệng kéo dài nhưng không đi khám vì sợ Covid-19, nam thanh niên ‘điếng người’ khi phát hiện ‘thủ phạm’ là ung thư

Theo PGS An, hầu hết loét miệng là lành tính nhưng khi loét miệng kéo dài kèm theo các biến đối như kích thước to lên, phần loét bì cứng lại thì khả năng ác tính rất lớn.

bi loet mieng keo dai nhung khong di kham vi so covid 19 nam thanh nien dieng nguoi khi phat hien thu pham la ung thu fb0 6051438

Anh Nguyễn Đ. Q. 31 t.uổi, trú tại Hoàng Mai, Hà Nội có 1 vết loét ở vùng niêm mạc má. Tuy nhiên, anh Q. tưởng đó chỉ là nhiệt miệng. Vết loét không đau nhưng gây khó chịu, đặc biệt thi thoảng đá lưỡi vào vết loét thì có cảm giác đau hơn.

Vì 2 tháng giãn cách, sợ dịch bệnh, anh Q, không đi khám bệnh vì thấy không có dấu hiệu đau. Nhưng vết loét dần cứng lại. Ngay khi hết giãn cách, anh Q. đi kiểm tra tại bệnh viện. Anh điếng người khi kết quả sinh thiết niêm mạc vết loét có tế bào ung thư. Bác sĩ cho biết anh bị ung thư khoang miệng. T.iền sử anh Q. có hút thuốc.

Theo PGS Nguyễn Thị Hoài An – Giám đốc Bệnh viện Đa khoa An Việt, loét miệng hay nhiệt miệng là một căn bệnh rất dễ gặp. Thông thường loét miệng sẽ lành sau vài ngày đến vài tuần.

Tuy nhiên nếu loét miệng kéo dài từ 2 tuần cho đến hơn 1 tháng, đi kèm 4 dấu hiệu sau, thì hãy cẩn thận có thể là một trong những dấu hiệu sớm của bệnh ung thư khoang miệng.

bi loet mieng keo dai nhung khong di kham vi so covid 19 nam thanh nien dieng nguoi khi phat hien thu pham la ung thu 401 6051438

PGS An nội soi cho người bệnh.

Thứ nhất, vết loét miệng không lành, dần dần to lên.

Thông thường, vết loét miệng sẽ lành từ 1- 4 tuần. Tuy nhiên nếu là ung thư, vết loét sẽ không thể lành hay có bất kỳ dấu hiệu cải thiện nào trong hơn 1 tháng. Hơn thế nữa, vết loét sẽ ngày càng lan rộng ra và đau đớn hơn, kèm các mạch m.áu hằn rõ.

Thứ hai, vết loét không rõ vị trí, nằm ẩn dưới khoang miệng

Nếu ung thư miệng bắt đầu phát triển, bạn sẽ khó phân biệt được đâu là phần da thịt lành và phần bị loét, chưa kể có loại loét còn nằm sâu bên trong khoang miệng hoặc ẩn dưới da.

Thứ ba, cơn đau giảm dần, phần bị loét cứng lại

Khi ung thư miệng dần phát tán, cơn đau do loét miệng sẽ dần yếu đi và biến mất hoàn toàn, nhưng phần bị loét vẫn thấy rõ. Đồng thời, nếu bạn dùng tay sờ vào phần bị loét sẽ thấy nó rất cứng.

Thứ ba, đau không rõ nguyên nhân ở nhiều vùng khác

Ngoài các vết loét trên môi hay lưỡi, ung thư miệng còn có dấu hiệu dễ nhận biết khác chính là việc đau không rõ nguyên nhân ở má, răng… Nguy hiểm hơn, dù bạn có sử dụng thuốc giảm đau thì cũng không thể giảm cơn đau được.

PGS An chia sẻ đến nay nguyên nhân chính xác gây nên ung thư miệng vẫn chưa được tìm ra. Tuy nhiên, t.huốc l.á, rượu, vệ sinh răng miệng kém được xem là yếu tố thuận lợi cho bệnh lý này.

Theo PGS Nguyễn Thị Hoài An, hầu hết các trường hợp ung thư khoang miệngcó liên quan mật thiết đến t.huốc l.á. Hút t.huốc l.á dưới bất kỳ hình thức nào đều làm tăng nguy cơ bị bệnh, nhất là những người hút tẩu hoặc xì gà.

Rượu và t.huốc l.á có mối liên hệ mật thiết với nhau trong việc gây nên ung thư khoang miệng. Sự kết hợp giữa chúng khiến nguy cơ mắc bệnh tăng lên gấp 15 lần.

Nhiều trường hợp bị thiếu -caroten hoặc vitamin A có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư biểu mô trong khoang miệng.

Ngoài ra, những người có thói quen thường xuyên nhai trầu có nguy cơcao gấp 4 – 35 lần. Các thành phần của trầu như rễ cây, vôi, vỏ cau, lá trầu, thuốc lào… khi nhai sẽ tạo nên một dung dịch màu đỏ rất dễ đọng lại ở lợi hàm dưới. Thêm vào đó, quá trình nhai khiến cho trầu dễ dàng cọ xát với niêm mạc má, môi,… khiến cho niêm mạc miệng thường xuyên phải chịu các tác động hóa học và cơ học nên dễ bị bệnh ung thư khoang miệng.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *